DNS SERVER
DIỄN ĐÀN NÂNG TẦM TRI THỨC :: HỌC TẬP :: TIN HỌC :: MẠNG MÁY TÍNH :: QUẢN TRỊ MẠNG WINDOWS :: WINDOWS SERVER 2003
Page 1 of 1
DNS SERVER
Khái niệm cơ bản:- Domain name và zone:
Một miền gồm nhiều thực thể nhỏ hơn gọi là miền con (subdomain). Ví dụ, miền ca bao gồm nhiều miền con như ab.ca, on.ca, qc.ca,... Bạn có thể ủy quyền một số miền con cho những DNS Server khác quản lư. Những miền và miền con mà DNS Server được quyền quản lư gọi là zone. Như vậy, một Zone có thể gồm một miền, một hay nhiều miền con.Các loại zone:
Primary zone : Cho phép đọc và ghi cơ sở dữ liệu.
Secondary zone : Cho phép đọc bản sao cơ sở dữ liệu.
Stub zone : chứa bản sao cơ sở dữ liệu của zone nào đó, nó chỉ chứa chỉ một vài RR.
- Fully Qualified Domain Name (FQDN):Mỗi nút trên cây có một tên gọi(không chứa dấu chấm) dài tối đa 63 kư tự. Tên rỗng dành riêng cho gốc (root) cao nhất và biểu diễn bởi dấu chấm. Một tên miền đầy đủ của một nút chính là chuỗi tuần tự các tên gọi của nút hiện tại đi ngược lên nút gốc, mỗi tên gọi cách nhau bởi dấu chấm. Tên miền có xuất hiện dấu chấm sau cùng được gọi là tên tuyệt đối (absolute) khác với tên tương đối là tên không kết thúc bằng dấu chấm. Tên tuyệt đối cũng được xem là tên miền đầy đủ đă được chứng nhận (Fully Qualified Domain Name – FQDN).
- Sự ủy quyền(Delegation):Một trong các mục tiêu khi thiết kế hệ thống DNS là khả năng quản lư phân tán thông qua cơ chế uỷ quyền (delegation). Trong một miền có thể tổ chức thành nhiều miền con, mỗi miền con có thể được uỷ quyền cho một tổ chức khác và tổ chức đó chịu trách nhiệm duy tŕ thông tin trong miền con này. Khi đó, miền cha chỉ cần một con trỏ trỏ đến miền con này để tham chiếu khi có các truy vấn.
Không phải một miền luôn luôn tổ chức miền con và uỷ quyền toàn bộ cho các miền con này, có thể chỉ có vài miền con được ủy quyền.
- Forwarders:Là kỹ thuật cho phép Name Server nội bộ chuyển yêu cầu truy vấn cho các Name Server khác để phân giải các miền bên ngoài.
- Stub zone:Là zone chứa bảng sao cơ sở dữ liệu DNS từ master name server, Stub zone chỉ chứa các resource record cần thiết như : A, SOA, NS, một hoặc vài địa chỉ của master name server hỗ trợ cơ chế cập nhật Stub zone, chế chứng thực name server trong zone và cung cấp cơ chế phân giải tên miền được hiệu quả hơn, đơn giản hóa công tác quản trị .
- Dynamic DNSynamic DNS là phương thức ánh xạ tên miền tới địa chỉ IP có tần xuất thay đổi cao. Dịch vụ DNS động (Dynamic DNS) cung cấp một chương tŕnh đặc biệt chạy trên máy tính của người sử dụng dịch vụ dynamic DNS gọi là Dynamic Dns Client. Chương tŕnh này giám sát sự thay đổi địa chỉ IP tại host và liên hệ với hệ thống DNS mỗi khi địa chỉ IP của host thay đổi và sau đó update thông tin vào cơ sở dữ liệu DNS về sự thay đổi địa chỉ đó.DNS Client đăng kư và cập nhật resource record của nó bằng cách gởi dynamic update.
- Active Directory-integrated zone:Sử dụng Active Directory-integrated zone có một số thuận lợi sau:
+DNS zone lưu trữ trong trong Active Directory, nhờ cơ chế này mà dữ liệu được bảo mật hơn.
+Sử dụng cơ chế nhân bản của Active Directory để cập nhận và sao chép cơ sở dữ liệu DNS.
+Sử dụng secure dynamic update.
+Sử dụng nhiều master name server để quản lư tên miền thay v́ sử dụng một master name server.
Một miền gồm nhiều thực thể nhỏ hơn gọi là miền con (subdomain). Ví dụ, miền ca bao gồm nhiều miền con như ab.ca, on.ca, qc.ca,... Bạn có thể ủy quyền một số miền con cho những DNS Server khác quản lư. Những miền và miền con mà DNS Server được quyền quản lư gọi là zone. Như vậy, một Zone có thể gồm một miền, một hay nhiều miền con.Các loại zone:
Primary zone : Cho phép đọc và ghi cơ sở dữ liệu.
Secondary zone : Cho phép đọc bản sao cơ sở dữ liệu.
Stub zone : chứa bản sao cơ sở dữ liệu của zone nào đó, nó chỉ chứa chỉ một vài RR.
- Fully Qualified Domain Name (FQDN):Mỗi nút trên cây có một tên gọi(không chứa dấu chấm) dài tối đa 63 kư tự. Tên rỗng dành riêng cho gốc (root) cao nhất và biểu diễn bởi dấu chấm. Một tên miền đầy đủ của một nút chính là chuỗi tuần tự các tên gọi của nút hiện tại đi ngược lên nút gốc, mỗi tên gọi cách nhau bởi dấu chấm. Tên miền có xuất hiện dấu chấm sau cùng được gọi là tên tuyệt đối (absolute) khác với tên tương đối là tên không kết thúc bằng dấu chấm. Tên tuyệt đối cũng được xem là tên miền đầy đủ đă được chứng nhận (Fully Qualified Domain Name – FQDN).
- Sự ủy quyền(Delegation):Một trong các mục tiêu khi thiết kế hệ thống DNS là khả năng quản lư phân tán thông qua cơ chế uỷ quyền (delegation). Trong một miền có thể tổ chức thành nhiều miền con, mỗi miền con có thể được uỷ quyền cho một tổ chức khác và tổ chức đó chịu trách nhiệm duy tŕ thông tin trong miền con này. Khi đó, miền cha chỉ cần một con trỏ trỏ đến miền con này để tham chiếu khi có các truy vấn.
Không phải một miền luôn luôn tổ chức miền con và uỷ quyền toàn bộ cho các miền con này, có thể chỉ có vài miền con được ủy quyền.
- Forwarders:Là kỹ thuật cho phép Name Server nội bộ chuyển yêu cầu truy vấn cho các Name Server khác để phân giải các miền bên ngoài.
- Stub zone:Là zone chứa bảng sao cơ sở dữ liệu DNS từ master name server, Stub zone chỉ chứa các resource record cần thiết như : A, SOA, NS, một hoặc vài địa chỉ của master name server hỗ trợ cơ chế cập nhật Stub zone, chế chứng thực name server trong zone và cung cấp cơ chế phân giải tên miền được hiệu quả hơn, đơn giản hóa công tác quản trị .
- Dynamic DNSynamic DNS là phương thức ánh xạ tên miền tới địa chỉ IP có tần xuất thay đổi cao. Dịch vụ DNS động (Dynamic DNS) cung cấp một chương tŕnh đặc biệt chạy trên máy tính của người sử dụng dịch vụ dynamic DNS gọi là Dynamic Dns Client. Chương tŕnh này giám sát sự thay đổi địa chỉ IP tại host và liên hệ với hệ thống DNS mỗi khi địa chỉ IP của host thay đổi và sau đó update thông tin vào cơ sở dữ liệu DNS về sự thay đổi địa chỉ đó.DNS Client đăng kư và cập nhật resource record của nó bằng cách gởi dynamic update.
- Active Directory-integrated zone:Sử dụng Active Directory-integrated zone có một số thuận lợi sau:
+DNS zone lưu trữ trong trong Active Directory, nhờ cơ chế này mà dữ liệu được bảo mật hơn.
+Sử dụng cơ chế nhân bản của Active Directory để cập nhận và sao chép cơ sở dữ liệu DNS.
+Sử dụng secure dynamic update.
+Sử dụng nhiều master name server để quản lư tên miền thay v́ sử dụng một master name server.
PHÂN LOAI DOMAIN NAME SERVER:(DNS)
Có nhiều loại Domain Name Server được tổ chức trên Internet. Sự phân loại này tùy thuộc vào nhiệm vụ mà chúng sẽ đảm nhận. Tiếp theo sau đây mô tả những loại Domain Name Server.
Primary Name Server:
Mỗi miền phải có một Primary Name Server. Server này được đăng kí trên Internet để quản lư miền. Mọi người trên Internet đều biết tên máy t́nh và địa chỉ IP của Server này. Người quản trị DNS sẽ tổ chức những tập tin CSDL trên Primary Name Server. Server này có nhiệm vụ phân giải tất cả các máy trong miền hay zone.
Secondary Name Server:
Mỗi miền có một Primary Name Server để quản lư CSDL của miền. Nếu như Server này tạm ngưng hoạt động v́ một lư do nào đó th́ việc phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP và ngược lại xem như bị gián đoạn. Việc gián đoạn này làm ảnh hưởng rất lớn đến những tổ chức có nhu cầu trao đổi thông tin ra ngoài Internet cao. Nhằm khắc phục nhược điểm này, những nhà thiết kế đă đưa ra một Server dự pḥng gọi là Secondary(hay Slave) Name Server. Server này có nhiệm vụ sao lưu tất cả những dữ liệu trên Primary Name Server và khi Primary Name Server bị gián đoạn th́ nó sẽ đảm nhận việc phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP và ngược lại. Trong một miền có thể có một hay nhiều Secondary Name Server. Theo một chu kỳ, Secondary sẽ sao chép và cập nhật CSDL từ Primary Name Server. Tên và địa chỉ IP của Secondary Name Server cũng được mọi người trên Internet biết đến.
Caching Name Server:
Caching Name Server không có bất kỳ tập tin CSDL nào. Nó có chức năng phân giải tên máy trên những mạng ở xa thông qua những Name Server khác. Nó lưu giữ lại những tên máy đă được phân giải trước đó và được sử dụng lại những thông tin này nhằm mục đích:
- Làm tăng tốc độ phân giải bằng cách sử dụng cache.
- Giảm bớt gánh nặng phân giải tên máy cho các Name Server.
- Giảm việc lưu thông trên những mạng lớn.
http://www.mediafire.com/?sharekey=c...4e75f6e8ebb871
Primary Name Server:
Mỗi miền phải có một Primary Name Server. Server này được đăng kí trên Internet để quản lư miền. Mọi người trên Internet đều biết tên máy t́nh và địa chỉ IP của Server này. Người quản trị DNS sẽ tổ chức những tập tin CSDL trên Primary Name Server. Server này có nhiệm vụ phân giải tất cả các máy trong miền hay zone.
Secondary Name Server:
Mỗi miền có một Primary Name Server để quản lư CSDL của miền. Nếu như Server này tạm ngưng hoạt động v́ một lư do nào đó th́ việc phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP và ngược lại xem như bị gián đoạn. Việc gián đoạn này làm ảnh hưởng rất lớn đến những tổ chức có nhu cầu trao đổi thông tin ra ngoài Internet cao. Nhằm khắc phục nhược điểm này, những nhà thiết kế đă đưa ra một Server dự pḥng gọi là Secondary(hay Slave) Name Server. Server này có nhiệm vụ sao lưu tất cả những dữ liệu trên Primary Name Server và khi Primary Name Server bị gián đoạn th́ nó sẽ đảm nhận việc phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP và ngược lại. Trong một miền có thể có một hay nhiều Secondary Name Server. Theo một chu kỳ, Secondary sẽ sao chép và cập nhật CSDL từ Primary Name Server. Tên và địa chỉ IP của Secondary Name Server cũng được mọi người trên Internet biết đến.
Caching Name Server:
Caching Name Server không có bất kỳ tập tin CSDL nào. Nó có chức năng phân giải tên máy trên những mạng ở xa thông qua những Name Server khác. Nó lưu giữ lại những tên máy đă được phân giải trước đó và được sử dụng lại những thông tin này nhằm mục đích:
- Làm tăng tốc độ phân giải bằng cách sử dụng cache.
- Giảm bớt gánh nặng phân giải tên máy cho các Name Server.
- Giảm việc lưu thông trên những mạng lớn.
http://www.mediafire.com/?sharekey=c...4e75f6e8ebb871
DIỄN ĐÀN NÂNG TẦM TRI THỨC :: HỌC TẬP :: TIN HỌC :: MẠNG MÁY TÍNH :: QUẢN TRỊ MẠNG WINDOWS :: WINDOWS SERVER 2003
Page 1 of 1
Permissions in this forum:
You cannot reply to topics in this forum